Gãy xương là tình trạng bệnh lý chấn thương thường gặp, có thể do một lực tác dụng mạnh hay một tổn thương không đáng kể kết hợp với các bệnh làm yếu cấu trúc xương. Gãy xương nếu không được điều trị, luyện tập đúng cách sẽ rất lâu khỏi và để lại dị tật sau này.
Showing posts with label meo-vat. Show all posts
Loại rau quả tốt cho người bị bệnh gan
Bệnh gan là mọt trong những căn bệnh nguy hiểm đối với con người mà nguyên nhân chủ yếu là do bia rượu....Nếu không được ngăn ngừa và chữa trị kịp thời nó có thể trở thành ung thư và gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.
Để phòng tránh bệnh gan cũng như hồi phục sức khỏe đối với bệnh nhân bị bệnh gan ta cần chú ý đến việc dùng thuốc đều đặn kèm theo một chế độ ăn uống khoa học. Và rau xanh luôn là sự lựa chọn hàng đầu trong bữa ăn hàng ngày của người bệnh gan.
Trong rau xanh không chỉ giàu vitamin mà còn chứa đại lượng chất xơ, muối vô cơ… những chất này là những thành phần dinh dưỡng không thể thiếu cho những người bệnh gan trong quá trình phục hồi sức khỏe, đặc biệt là những loại rau quả sau.
1) Tỏi
Tỏi tính chát, ấm, vị cay, là loại củ người bị bệnh gan chuyên dùng. Tỏi chứa vitamin V, vitamin B, vitamin C vv, chất chiết xuất từ có tác dụng chống khuẩn, chống vi rút, mềm hóa huyết quản vv.
2) Rau muống
Rau muống tính ngọt, bình, chứa protit, chất béo, muối vô cơ, carotene, niacin… có tác dụng giải độc, thanh nhiệt, mát máu vv.
3) Nấm
Nấm có nhiều chủng loại như nấm kim châm, nấm hương, nấm sò, bao gồm cả mộc nhĩ vv. Nấm có tính bình, vị ngọt, chứa nhiều loại đường, nhiều loại vitamin, chất đạm, chất béo và muối vô cơ. Thực nghiệm chứng minh nhiều loại chất trong nấm có tác dụng điều tiết miễn dịch, kháng u, ung thư, người bệnh gan nên thường xuyên ăn.
4) Hạt sen
Hạt sen tính bình, vị ngọt, hàm chứa protein, chất béo, có tác dụng ích khí bổ trung, lợi phổi chặn ho, đồng thời giúp an thần. Thường xuyên ăn hạt sen giúp còn giúp phòng tránh và chữa trị gan xơ cứng.
5) Cà rốt
Cà rốt tính hơi ấm, vị ngọt, giàu nguồn vitamin A (carotene). Cà rốt giàu dinh dưỡng, mạnh khỏe dạ dày, tiêu hóa thức ăn, ăn sống hay chín đều giúp nâng cao mức vitamin A cho người bệnh gan, có tác dụng gián tiếp phòng chống phát sinh ung thư biến chứng.
6) Xà lách
Xà lách tính bình, vị ngọt, hàm chứa vitamin B, vitamin C, carotene, niacin và muối vô cơ. Thực nghiệm trên động vật cho biết, xà lách rút ngắn thời gian đông máu, có công hiệu cầm máu, thích hợp với người bệnh gan có các triệu chứng như chảy máu mũi, cháy máu răng lợi vv.
7) Cà chua
Cà chua tính bình, vị chua hơi ngọt, giàu protein, chất béo, muối vô cơ, niacin, vitamin C, vitamin B1,B2 và cả carotene, có công hiệu thanh nhiệt, giải độc, mát máu cân bằng gan, ăn sống hay chín đều được.
8) Bí
Bí tính hơi hàn, vị ngọt, có protein, vitamin,niacin. Vỏ bí có lợi cho tiêu sưng, thịt bí hóa đờm chặn ho, thanh nhiệt chống khát đồng thời có thể giải độc của cua, cá.
9) Rong biển
Rong biển tính hàn, vị mặn, chứa đại lượng I ốt, vitamin, chất đạm, chất béo… có tác dụng hóa đờm tản hạch. Theo nghiên cứu, chất chiết xuất từ rong biển khống chế tiểu cầu kết tập và ô xy hóa chất béo rất tốt, đồng thời còn có tác dụng chống viêm loét.
10) Dưa chuột
Dưa chuột tính hàn, vị ngọt, giàu vitamin B1, B2, niacin, protein. Chất xơ trong dưa chuột có tác dụng thúc đẩy đường ruột đào thải độc tố và giảm cholesterol, phù hợp để chữa trị bệnh gan nhiễm mỡ.
Để phòng tránh bệnh gan cũng như hồi phục sức khỏe đối với bệnh nhân bị bệnh gan ta cần chú ý đến việc dùng thuốc đều đặn kèm theo một chế độ ăn uống khoa học. Và rau xanh luôn là sự lựa chọn hàng đầu trong bữa ăn hàng ngày của người bệnh gan.
Trong rau xanh không chỉ giàu vitamin mà còn chứa đại lượng chất xơ, muối vô cơ… những chất này là những thành phần dinh dưỡng không thể thiếu cho những người bệnh gan trong quá trình phục hồi sức khỏe, đặc biệt là những loại rau quả sau.
1) Tỏi
Tỏi tính chát, ấm, vị cay, là loại củ người bị bệnh gan chuyên dùng. Tỏi chứa vitamin V, vitamin B, vitamin C vv, chất chiết xuất từ có tác dụng chống khuẩn, chống vi rút, mềm hóa huyết quản vv.
Tỏi |
Rau muống tính ngọt, bình, chứa protit, chất béo, muối vô cơ, carotene, niacin… có tác dụng giải độc, thanh nhiệt, mát máu vv.
Rau muống |
Nấm có nhiều chủng loại như nấm kim châm, nấm hương, nấm sò, bao gồm cả mộc nhĩ vv. Nấm có tính bình, vị ngọt, chứa nhiều loại đường, nhiều loại vitamin, chất đạm, chất béo và muối vô cơ. Thực nghiệm chứng minh nhiều loại chất trong nấm có tác dụng điều tiết miễn dịch, kháng u, ung thư, người bệnh gan nên thường xuyên ăn.
Nấm |
4) Hạt sen
Hat sen |
5) Cà rốt
Cà rốt |
6) Xà lách
Xà lách |
7) Cà chua
Cà chua tính bình, vị chua hơi ngọt, giàu protein, chất béo, muối vô cơ, niacin, vitamin C, vitamin B1,B2 và cả carotene, có công hiệu thanh nhiệt, giải độc, mát máu cân bằng gan, ăn sống hay chín đều được.
8) Bí
Bí tính hơi hàn, vị ngọt, có protein, vitamin,niacin. Vỏ bí có lợi cho tiêu sưng, thịt bí hóa đờm chặn ho, thanh nhiệt chống khát đồng thời có thể giải độc của cua, cá.
Bí |
9) Rong biển
Rong biển |
Rong biển tính hàn, vị mặn, chứa đại lượng I ốt, vitamin, chất đạm, chất béo… có tác dụng hóa đờm tản hạch. Theo nghiên cứu, chất chiết xuất từ rong biển khống chế tiểu cầu kết tập và ô xy hóa chất béo rất tốt, đồng thời còn có tác dụng chống viêm loét.
10) Dưa chuột
Dưa chuột tính hàn, vị ngọt, giàu vitamin B1, B2, niacin, protein. Chất xơ trong dưa chuột có tác dụng thúc đẩy đường ruột đào thải độc tố và giảm cholesterol, phù hợp để chữa trị bệnh gan nhiễm mỡ.
Dưa chuột |
Chúc các bạn có sức khỏe tốt !
Tỏi và một số bài thuốc chữa bệnh từ tỏi
Tỏi là một loài thực vật thuộc họ Hành, nghĩa là có họ hàng với hành tây, hành ta, hành tím, tỏi tây, v.v... và cũng được con người sử dụng làm gia vị, thuốc, rau như những loài họ hàng của nó.
Phần hay được sử dụng nhất của cả cây tỏi là củ tỏi. Củ tỏi có nhiều tép. Từng tép tỏi cũng như cả củ tỏi đều có lớp vỏ mỏng bảo vệ. Tỏi sinh trưởng tốt trong môi trường nóng và ẩm. Tỏi được cho là có tính chất kháng sinh và tăng khả năng phòng ngừa ung thư, chống huyết áp cao, mỡ máu ở con người.
Tuy nhiên cần bóc vỏ tỏi và để trong không khi một lát rồi ăn sống thì sẽ có hiệu quả chống ung thư cao hơn. Một số dân tộc trên thế giới tin rằng tỏi giúp họ chống lại ma, quỷ, ma cà rồng.
Tỏi từ lâu đã được con người biết đến không chỉ là đồ gia vị làm cho các món ăn thêm phần hấp dẫn và ngon miệng, mà nó còn là một vị thuốc chữa bệnh kỳ diệu của thiên nhiên.
Thành phần của tỏi chứa nhiều chất kháng sinh allicin giúp chống lại các virút gây bệnh. Tinh dầu từ tỏi giàu glucogen và aliin, fitonxit có công dụng diệt khuẩn, sát trùng, chống viêm nhiễm. Ngoài ra, tỏi còn chứa hàm lượng lớn vitamin A, B, C, D, PP, hiđrát cacbon, polisaccarit, inulin, fitoxterin và các khoáng chất khác cần thiết cho cơ thể như: iốt, canxi, phốt pho, magiê, các nguyên tố vi lượng. ...
Loại gia vị này còn giúp làm giảm lượng cholesterol trong máu, giàu chất chống oxi hoá giúp khôi phục hoạt động của các tế bào trong cơ thể, nâng cao sức đề kháng, giúp cơ thể chống lại rất nhiều bệnh tật, trong đó có cả các bệnh ung thư nguy hiểm.
Tỏi không những được sử dụng làm gia vị khi chế biến các món ăn mà nó còn làm thuốc chữa các bệnh như: đau bụng, cảm cúm, đầy bụng, khó tiêu, gan, tim mạch, thấp khớp, huyết áp, tim mạch, tiểu đường…
am thuc viet nam | mon ngon moi ngay | meo vat
Trong y học, tỏi được dùng vào mục đích chữa bệnh bằng nhiều cách khác nhau như: ăn sống, chế biến lẫn với thức ăn, ngâm với rượu, ngâm với dấm… Mỗi ngày ăn 10g tỏi sẽ giúp tăng cường khả năng giải độc cho cơ thể.
Tuy nhiên, các chuyên gia dinh dưỡng khuyên trước khi chế biến tỏi nên thái lát mỏng rồi để ngoài không khí 15phút để các chất kháng sinh có trong tỏi kết hợp với oxy ngoài không khí mới tạo ra chất chống ung thư hiệu quả.
Dưới đây là cách chế biến một số bài thuốc trị bệnh từ tỏi:
1. Cảm cúm
- Dùng tỏi sống hoặc tỏi ngâm với dấm trong vòng 30 - 40 ngày để ăn hàng ngày.
- Ép lấy nước tỏi, pha loãng với nước sạch theo tỉ lệ 1:10. Cho thêm chút muối sạch. Dùng nước này để nhỏ vào mũi từ 2 -3lần/ngày.
2. Đầy bụng, khó tiêu
- Dùng nước ép tỏi, bỏ bã pha loãng với nước ấm để uống hàng ngày.
- Lấy 50g tỏi xay nhỏ, ngâm với 200ml rượu trắng trong vòng 15 ngày. Dùng rượu và bã tỏi để uống. Mỗi lần 1thìa cà phê, 2-3lần/ngày.
3. Ho, viêm họng
- Tỏi bóc sạch, để cả nhánh khoảng 10g. Ngâm tỏi với dấm trong vòng 30 ngày. Dùng nhánh tỏi đã ngâm thái lát mỏng rồi ngậm từ 10 - 15phút. Dùng kiên trì có thể chữa được bệnh ho mãn tính.
Lưu ý: Không dùng tỏi sống để ngậm vì đễ gây bỏng họng. Chỗ viêm trong họng sẽ càng nghiêm trọng.
4. Thấp khớp, đau nhức xương
- Tỏi không bóc vỏ, chẻ đôi nhánh ngâm với rượu theo tỉ lệ 100g tỏi với 200ml nước. Ngâm kỹ trong vòng 45 - 60 ngày hoặc có thể lâu hơn. Chắt lấy nước. Dùng nước này bôi nên chỗ đau rùi xoa bóp nhẹ nhàng. Nên dùng thường xuyên, nhất là vào buổi tối trước khi đi ngủ.
5. Tiểu đường
Nên ăn ít nhất là 5g tỏi ngâm dấm mỗi ngày. Ăn liền trong vòng 1 tháng sẽ giúp làm giảm lượng đường trong máu một cách đáng kể.
6. Huyết áp cao
- 10g tỏi ngâm dấm hoặc rượu mỗi ngày sẽ là phương thức giúp ổn định huyết áp hiệu quả. Lưu ý chỉ nên ăn tỏi ngâm, không nên dùng kết hợp với rượu đã ngâm qua tỏi.
Hoặc có thể dùng 100g tỏi đã bóc sạch vỏ trộn với 100g đậu trắng, Ninh nhừ với 2 lít nước sạch trong vòng 2h. Dùng nước này để uống hàng ngày. Có thể ăn hạt đậu đã ninh nhừ. Nên sử dụng bài thuốc này ít nhất 2tuần/lần.
7. Ung thư dạ dày, ung thư phổi, ung thư gan
- Dùng 50g tỏi và 100 quả quất tươi, ép lấy nước. Dùng nước này để uống trước mỗi bữa ăn. Mỗi lần 1 thìa cà phê.
- Đun sôi 100g lá chè xanh với 500ml nước sạch. Khi sôi, cho thêm 5g tỏi đập dập, đun sôi trong 5 giây. Uống nước khi còn nóng và dùng làm nước uống hàng ngày.
Chúc các bạn có sức khỏe tốt !
Phần hay được sử dụng nhất của cả cây tỏi là củ tỏi. Củ tỏi có nhiều tép. Từng tép tỏi cũng như cả củ tỏi đều có lớp vỏ mỏng bảo vệ. Tỏi sinh trưởng tốt trong môi trường nóng và ẩm. Tỏi được cho là có tính chất kháng sinh và tăng khả năng phòng ngừa ung thư, chống huyết áp cao, mỡ máu ở con người.
Tuy nhiên cần bóc vỏ tỏi và để trong không khi một lát rồi ăn sống thì sẽ có hiệu quả chống ung thư cao hơn. Một số dân tộc trên thế giới tin rằng tỏi giúp họ chống lại ma, quỷ, ma cà rồng.
Tỏi từ lâu đã được con người biết đến không chỉ là đồ gia vị làm cho các món ăn thêm phần hấp dẫn và ngon miệng, mà nó còn là một vị thuốc chữa bệnh kỳ diệu của thiên nhiên.
Thành phần của tỏi chứa nhiều chất kháng sinh allicin giúp chống lại các virút gây bệnh. Tinh dầu từ tỏi giàu glucogen và aliin, fitonxit có công dụng diệt khuẩn, sát trùng, chống viêm nhiễm. Ngoài ra, tỏi còn chứa hàm lượng lớn vitamin A, B, C, D, PP, hiđrát cacbon, polisaccarit, inulin, fitoxterin và các khoáng chất khác cần thiết cho cơ thể như: iốt, canxi, phốt pho, magiê, các nguyên tố vi lượng. ...
Loại gia vị này còn giúp làm giảm lượng cholesterol trong máu, giàu chất chống oxi hoá giúp khôi phục hoạt động của các tế bào trong cơ thể, nâng cao sức đề kháng, giúp cơ thể chống lại rất nhiều bệnh tật, trong đó có cả các bệnh ung thư nguy hiểm.
Tỏi không những được sử dụng làm gia vị khi chế biến các món ăn mà nó còn làm thuốc chữa các bệnh như: đau bụng, cảm cúm, đầy bụng, khó tiêu, gan, tim mạch, thấp khớp, huyết áp, tim mạch, tiểu đường…
am thuc viet nam | mon ngon moi ngay | meo vat
Trong y học, tỏi được dùng vào mục đích chữa bệnh bằng nhiều cách khác nhau như: ăn sống, chế biến lẫn với thức ăn, ngâm với rượu, ngâm với dấm… Mỗi ngày ăn 10g tỏi sẽ giúp tăng cường khả năng giải độc cho cơ thể.
Tuy nhiên, các chuyên gia dinh dưỡng khuyên trước khi chế biến tỏi nên thái lát mỏng rồi để ngoài không khí 15phút để các chất kháng sinh có trong tỏi kết hợp với oxy ngoài không khí mới tạo ra chất chống ung thư hiệu quả.
Dưới đây là cách chế biến một số bài thuốc trị bệnh từ tỏi:
1. Cảm cúm
- Dùng tỏi sống hoặc tỏi ngâm với dấm trong vòng 30 - 40 ngày để ăn hàng ngày.
- Ép lấy nước tỏi, pha loãng với nước sạch theo tỉ lệ 1:10. Cho thêm chút muối sạch. Dùng nước này để nhỏ vào mũi từ 2 -3lần/ngày.
2. Đầy bụng, khó tiêu
- Dùng nước ép tỏi, bỏ bã pha loãng với nước ấm để uống hàng ngày.
- Lấy 50g tỏi xay nhỏ, ngâm với 200ml rượu trắng trong vòng 15 ngày. Dùng rượu và bã tỏi để uống. Mỗi lần 1thìa cà phê, 2-3lần/ngày.
3. Ho, viêm họng
- Tỏi bóc sạch, để cả nhánh khoảng 10g. Ngâm tỏi với dấm trong vòng 30 ngày. Dùng nhánh tỏi đã ngâm thái lát mỏng rồi ngậm từ 10 - 15phút. Dùng kiên trì có thể chữa được bệnh ho mãn tính.
Lưu ý: Không dùng tỏi sống để ngậm vì đễ gây bỏng họng. Chỗ viêm trong họng sẽ càng nghiêm trọng.
4. Thấp khớp, đau nhức xương
- Tỏi không bóc vỏ, chẻ đôi nhánh ngâm với rượu theo tỉ lệ 100g tỏi với 200ml nước. Ngâm kỹ trong vòng 45 - 60 ngày hoặc có thể lâu hơn. Chắt lấy nước. Dùng nước này bôi nên chỗ đau rùi xoa bóp nhẹ nhàng. Nên dùng thường xuyên, nhất là vào buổi tối trước khi đi ngủ.
5. Tiểu đường
Nên ăn ít nhất là 5g tỏi ngâm dấm mỗi ngày. Ăn liền trong vòng 1 tháng sẽ giúp làm giảm lượng đường trong máu một cách đáng kể.
6. Huyết áp cao
- 10g tỏi ngâm dấm hoặc rượu mỗi ngày sẽ là phương thức giúp ổn định huyết áp hiệu quả. Lưu ý chỉ nên ăn tỏi ngâm, không nên dùng kết hợp với rượu đã ngâm qua tỏi.
Hoặc có thể dùng 100g tỏi đã bóc sạch vỏ trộn với 100g đậu trắng, Ninh nhừ với 2 lít nước sạch trong vòng 2h. Dùng nước này để uống hàng ngày. Có thể ăn hạt đậu đã ninh nhừ. Nên sử dụng bài thuốc này ít nhất 2tuần/lần.
7. Ung thư dạ dày, ung thư phổi, ung thư gan
- Dùng 50g tỏi và 100 quả quất tươi, ép lấy nước. Dùng nước này để uống trước mỗi bữa ăn. Mỗi lần 1 thìa cà phê.
- Đun sôi 100g lá chè xanh với 500ml nước sạch. Khi sôi, cho thêm 5g tỏi đập dập, đun sôi trong 5 giây. Uống nước khi còn nóng và dùng làm nước uống hàng ngày.
Chúc các bạn có sức khỏe tốt !
Hay thăng hoa dễ bị ung thư "của quý"
Thử tưởng tượng xem bạn sẽ như thế nào nếu phải cắt đi “thằng bé” của mình? Chẳng ai muốn điều đó xảy ra, nhưng thực tế mỗi năm ở bệnh viện K vẫn có cả trăm ca phẫu thuật để xử lý “chỗ ấy” cho các đấng mày râu.
Tiến sĩ Nguyễn Quang Thái – Phó trưởng khoa Phẫu thuật Tổng hợp – Bệnh viện K – đề cập tới 4 nguyên nhân chính khiến đàn ông khổ sở với “chỗ ấy”.
Nguyên nhân đầu tiên phải kể tới là do hẹp bao quy đầu (BQĐ). Hiện nay, Việt Nam vẫn có khoảng 40% trẻ em từ 1- 6 tuổi bị hẹp BQĐ. Đây là một trong những tác nhân lớn dẫn tới chuyện đàng ông bị ung thư “của quý” và thường rơi vào tuổi ngoài 40. Tài liệu tổng hợp từ bệnh viện K cho thấy, trong số hơn 400 bệnh nhân đã chữa trị ung thư dương vật (UTDV) thì có tới 80% rơi vào nguyên nhân do hẹp BQĐ.
Ảnh minh họa
Lúc trẻ còn nhỏ thì chưa có chuyện gì xảy ra, nhưng dần dần theo quá trình phát triển, phần da thừa ở đầu dương vật sẽ giữ lại các chất cặn bã, gây ra viêm nhiễm và dẫn tới ung thư. Tiến sĩ Thái nói rằng: “Gần như 100% các trường hợp bị hẹp BQĐ sẽ gây ra UTDV cho nam giới. Vì vậy, phụ huynh cần đưa con em mình đi phẫu thuật cắt bỏ phần da thừa càng sớm càng tốt và không được để sau 8 tuổi”.
Nguyên nhân thứ hai là do vệ sịnh bộ phận sinh dục không kỹ. Với trường hợp không bị hẹp BQĐ, nếu vệ sinh “của quý” không cẩn thận và quá trình này kéo dài sẽ bị nhiễm khuẩn và UTDV.
Nguyên nhân thứ ba là dương vật bị chấn thương hoặc bị mắc bệnh do sinh hoạt tình dục như: giang mai, lậu… Nếu nam giới bị tiền sử chấn thương, bỏng, mụn nước, mụn cóc ở đầu dương vật thì đó là một trong những nguy cơ đối với ung thư dương vật. Vì vậy, khi thấy xuất hiện bất kỳ một dấu hiệu bất thường nào tại bộ phận này phải đi khám ngay để có phác đồ điều trị tốt nhất.
Nguyên nhân cuối cùng được các bác sĩ cảnh báo rằng các đấng mày râu phải đặc biệt chú ý là quan hệ tình dục bừa bãi. Theo một nghiên cứu của y học thế giới năm 1997 đã tổng kết: Một người đàn ông có hơn 30 bạn tình trong cuộc đời thì nguy cơ mắc UTDV cao gấp 3 lần người bình thường. Trong mấy thập kỷ gần đây, nhờ sự tiến bộ của sinh học phân tử, y học đã chứng minh một số loại virus gây ra khối u ở người như: Retrovirus gây bệnh bạch cầu dòng LimphoT, Hepadnavirus gây ra viêm gan siêu vi B và ung thư tế bào gan, Epstein Barrvirus gây ung thư Limpho Burkitt và Human Papilloma virus (HPV) gây u nhú trên người.
Nếu các đấng mày râu quan hệ tình dục vô tội vạ, họ rất dễ nhiễm HPV. Loại virus này sẽ làm đột biến gen của tế bào người. Đặc biệt, bộ gen HPV16, 18 có đặc điểm sinh sản vô tính mạnh, làm cho các tế bào đích bị biến dạng và phân chia tự do không chịu sự kiểm soát của cơ chế điều hòa sinh sản như các tế bào bình thường. Độ lan rộng của các tế bào vô tính này trong giai đoạn hình thành ung thư đã tạo nên tính độc lập so với tế bào gốc, và khi nó phát triển mạnh thì các khối u hình thành.
Những trường hợp bị UTDV nếu phát hiện ngay ở giai đoạn đầu, khả năng chữa thành công gần như đạt 100%. Với phương pháp này, người bệnh đương nhiên phải được phẫu thuật, cắt bỏ một phần dương vật và vẫn có khả năng sinh sản, nếu tinh hoàn còn nguyên vẹn.
Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân được điều trị bằng hóa chất và tia xạ, nhằm chống di căn và tái phát. Tuy nhiên, TS. Thái cũng cho biết: “Trong vòng 5 năm sau khi đã xử lý vùng bị ung thư, bệnh nhân không bị di căn hoặc tái phát thì coi như đã điều trị thành công. Với nền y học hiện nay thì chưa có cách nào khác là buộc phải truyền hóa chất để giúp bệnh nhân chống bị di căn hoặc tái phát. Nhưng việc điều trị bằng hóa chất và tia xạ rất độc hại với người bệnh, có thể gây ra một số phản ứng phụ là nhiễm độc máu, giảm bạch cầu, suy gan, nhiễm độc tim…”.
Đôi khi vì những yếu tố khách quan thì quả là khó tránh, nhưng vì thói trăng hoa mà phải “xử lý” chỗ ấy thì có lẽ chỉ còn nước tìm lỗ nẻ mà chui xuống.
Mẹo vặt: Tác dụng chữa bệnh của táo
Táo là loại cây ăn quả thuộc vùng nhiệt đới. Ngoài tác dụng làm thực phẩm nó còn có nhiều công dụng chữa bệnh rất tốt cho sức khỏe (trừ táo Trung Quốc)
Táo |
1) Răng chắc và khỏe hơn
Khi bạn cắn ngậm răng trong trái táo đồng nghĩa với việc bạn có thể vệ sinh răng miệng. Bởi vì, trong trái táo rất giàu chất xơ khi cắn và nhai táo sẽ giúp răng chắc khỏe, làm giảm chảy máu chân răng và giảm nguy cơ gia tăng vi khuẩn trong miệng.
2) Chống lại căn bệnh Parkinson và Alzheimer
Nguyên nhân gây bệnh Parkinson là do sự thoái hóa của một nhóm các tế bào sản xuất dopamine ở não dẫn đến thiếu hụt chất này và dẫn đến run. Táo rất giàu chất xơ và chứa chất chống oxy hóa, nó giúp xây dựng, bảo vệ và chống lại sự suy thoái của dopamine. Táo còn kích thích gia tăng sự sản xuất Acetylcholine – chất kết nối các tế bào thần kinh. Vì thế, táo là lựa chọn tốt giúp tăng trí nhớ và giảm tỉ lệ mắc bệnh Alzheimer – mất trí nhớ khi về già.
3) Giảm nguy cơ bệnh tiểu đường
Các chất xơ hòa tan trong táo làm giảm lượng đường trong máu. Giúp bạn ngăn ngừa chống lại nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2, đặc biệt là ở phụ nữ. Một nghiên cứu năm 2012 được công bố trên tạp chí Dinh dưỡng Hoa Kỳ đã cho thấy: Cũng giống như quả lê và quả việt quất, táo có mối liên hệ với việc giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh tiểu đường túyp 2 nhờ chất chống oxy hóa có tên Anthocyanins.
4) Ăn táo giúp chống lại bệnh tiêu chảy và táo bón
Táo chứa chất xơ hòa tan cao, một trái có trung bình có khoảng 4g chất xơ. Một phần trong số chất sơ ở dạng pectin phá vỡ các chất béo trong ruột để giảm mức độ cholesterol trong cơ thể của bạn.
5) Chống lại bệnh tiêu chảy và táo bón
Táo là một loại quả kỳ diệu giúp bạn chống lại tiêu chảy và táo bón rất hữu hiệu. Nhờ có các sợi chất xơ hấp thụ nước dư thừa từ phân để giúp bạn kiểm soát được tình trạng tiêu chảy và táo bón.
6) Giảm cân
Hầu hết các bệnh liên quan đến béo phì như suy tim và bệnh tiểu đường có thể được điều trị bằng các chất xơ trong táo. Ăn táo giữ cho cholesterol và trọng lượng của bạn trong tầm kiểm soát.
7) Tăng cường hệ thống miễn dịch
Táo rất giàu chất chống oxy hóa gọi là quercetin giúp xây dựng hệ miễn dịch và ngăn ngừa và chống lại bệnh tật. Ngoài Mỗi quả táo chứa khoảng 8mg vitamin C vì thế chúng sẽ cung cấp khoảng 14% nhu cầu vitamin C hàng ngày của cơ thể. Giúp bạn tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
8) Ngăn ngừa đục thủy tinh thể
Táo cũng rất tốt cho mắt của bạn. Nhờ rất giàu chất xơ, những người tiêu thụ chúng ít nguy cơ đục thủy tinh thể.
9) Ngăn ngừa lão hóa và ung thư
Các nhà khoa học đã so sánh 1500mg vitamin C với 1 quả táo nhỏ, kết quả đáng ngạc nhiên là quả táo và lượng vitamin C này có lượng chất chống ôxy hóa như nhau.
Táo tươi có lượng chất chống ôxy hóa gấp 15 lần so với lượng vitamin C mỗi ngày nên dùng.
Các nghiên cứu trong ống nghiệm cũng chỉ ra rằng táo giúp ngừa sự phát triển của các tế bào ung thư gan và ung thư ruột kết. Táo nguyên vỏ có hiệu quả đặc biệt.
Táo rất giàu chất xơ cho nên giảm nguy cơ cholesterol lắng trong động mạch. Màu nâu đỏ vỏ táo không cho phép các cholesterol để củng cố thêm giúp cho máu lưu thông tốt tăng cường hoạt động cho trái tim.
Cách sơ cứu khi bị rắn độc cắn
Kỹ năng sơ cứu khi bị rắn cắn là cần thiết đối với mỗi người. Khi bị rắn cắn thì làm thế nào nạn nhân và người thân biết đó là rắn độc hay rắn không độc?
- Trước hết xem xét triệu chứng tại chỗ như: dấu răng, phù nề, màu sắc vùng da bị cắn...
Nếu là rắn thường (rắn không độc) như: trăn, rắn nước, rắn ri cá, rắn ri voi, rắn bông súng, rắn lục cườm... thì không có tuyến nọc và không có răng độc mà chỉ có răng hàm, nên khi cắn để lại vết cắn hình vòng cung, dấu răng đều nhau hoặc để lại răng trên vết cắn.
Rắn độc: có răng độc (hay răng khóa). Rắn độc có hai tuyến nọc và hai răng độc, do đó khi cắn mổ từ trên xuống có hình chữ V hoặc hình chấm than song song và thường để lại hai dấu răng trên vết cắn.
Rắn độc cắn thường có hai dấu răng nhưng đôi khi cũng chỉ có một dấu răng hoặc ba, bốn dấu răng. Do đó nên khám xét kỹ, tránh bỏ sót.
- Thứ hai, dựa vào triệu chứng toàn thân. Rắn không độc cắn: phản ứng tại chỗ nhẹ, ít; phản ứng toàn thân không có. Rắn độc (rắn hổ, rắn lục): nạn nhân sẽ trào đờm, sụp mi, mờ mắt, miệng há không được, nuốt khó hoặc sưng nề, chảy máu tại chỗ, chảy máu toàn thân, nôn ra máu...
* Nạn nhân hoặc người thân cần xử trí:
- Nếu bị nhóm rắn hổ cắn:
+ Bước 1: băng ép (garô): Phải nhanh chóng buộc garô (nơi nào có thể garô được) ở phía trên vết cắn 3-5cm. Garô bằng mọi thứ dây tự có tại chỗ như: dây thun, dây chuối, dây quai nón... Chú ý khi garô phải dùng dây bản to để giảm tổn thương nơi garô.
+ Bước 2: tẩy nọc bằng cách rửa sạch vết rắn cắn, sau đó đến cơ sở y tế rửa lại bằng thuốc tím 1‰, cồn iốt 2%...
+ Bước 3: rạch rộng vết cắn hình chữ thập (+). Độ sâu qua da đến cơ chảy máu là được, rạch rộng dài khoảng 1-2cm. Trước khi rạch rộng phải sát trùng để tránh nhiễm trùng, tránh rạch đứt dây thần kinh, mạch máu và dây chằng.
+ Bước 4: hút máu tại chỗ rắn cắn.
+ Bước 5: dùng thuốc đơn giản rồi nhanh chóng đưa nạn nhân đến cơ sở y tế mà ở đó có điều kiện cấp cứu hồi sức.
- Nếu bị nhóm rắn lục cắn:
Việc cần làm là giải quyết vấn đề đau nhức, sưng nề, xuất huyết, tán huyết, hoại tử. Do đó không cần garô, rạch rộng, hút máu. Lý do là garô sẽ làm bệnh nhân dễ hoại tử hơn, rạch rộng sẽ làm chảy máu không cầm được. Chỉ cần băng ép, tẩy nọc và chuyển nạn nhân đến bệnh viện càng sớm càng tốt.
Theo nghiên cứu , nếu nạn nhân bị nhóm rắn hổ cắn, thời gian bị cắn đến tử vong nhanh nhất khoảng 90 phút, còn các loài rắn khác chậm hơn. Do đó cần phải chuyển nạn nhân đến các cơ sở y tế có điều kiện cấp cứu hồi sức trước thời gian đó. Tránh đi loanh quanh ở những nơi không có điều kiện cấp cứu hồi sức và không có kháng huyết thanh đặc hiệu mà bỏ lỡ cơ hội cứu sống nạn nhân.
- Trước hết xem xét triệu chứng tại chỗ như: dấu răng, phù nề, màu sắc vùng da bị cắn...
Nếu là rắn thường (rắn không độc) như: trăn, rắn nước, rắn ri cá, rắn ri voi, rắn bông súng, rắn lục cườm... thì không có tuyến nọc và không có răng độc mà chỉ có răng hàm, nên khi cắn để lại vết cắn hình vòng cung, dấu răng đều nhau hoặc để lại răng trên vết cắn.
Dấu răng của rắn không độc |
Rắn độc: có răng độc (hay răng khóa). Rắn độc có hai tuyến nọc và hai răng độc, do đó khi cắn mổ từ trên xuống có hình chữ V hoặc hình chấm than song song và thường để lại hai dấu răng trên vết cắn.
Dấu răng rắn độc |
Rắn độc cắn thường có hai dấu răng nhưng đôi khi cũng chỉ có một dấu răng hoặc ba, bốn dấu răng. Do đó nên khám xét kỹ, tránh bỏ sót.
- Thứ hai, dựa vào triệu chứng toàn thân. Rắn không độc cắn: phản ứng tại chỗ nhẹ, ít; phản ứng toàn thân không có. Rắn độc (rắn hổ, rắn lục): nạn nhân sẽ trào đờm, sụp mi, mờ mắt, miệng há không được, nuốt khó hoặc sưng nề, chảy máu tại chỗ, chảy máu toàn thân, nôn ra máu...
* Nạn nhân hoặc người thân cần xử trí:
- Nếu bị nhóm rắn hổ cắn:
+ Bước 1: băng ép (garô): Phải nhanh chóng buộc garô (nơi nào có thể garô được) ở phía trên vết cắn 3-5cm. Garô bằng mọi thứ dây tự có tại chỗ như: dây thun, dây chuối, dây quai nón... Chú ý khi garô phải dùng dây bản to để giảm tổn thương nơi garô.
+ Bước 2: tẩy nọc bằng cách rửa sạch vết rắn cắn, sau đó đến cơ sở y tế rửa lại bằng thuốc tím 1‰, cồn iốt 2%...
+ Bước 3: rạch rộng vết cắn hình chữ thập (+). Độ sâu qua da đến cơ chảy máu là được, rạch rộng dài khoảng 1-2cm. Trước khi rạch rộng phải sát trùng để tránh nhiễm trùng, tránh rạch đứt dây thần kinh, mạch máu và dây chằng.
+ Bước 4: hút máu tại chỗ rắn cắn.
+ Bước 5: dùng thuốc đơn giản rồi nhanh chóng đưa nạn nhân đến cơ sở y tế mà ở đó có điều kiện cấp cứu hồi sức.
- Nếu bị nhóm rắn lục cắn:
Việc cần làm là giải quyết vấn đề đau nhức, sưng nề, xuất huyết, tán huyết, hoại tử. Do đó không cần garô, rạch rộng, hút máu. Lý do là garô sẽ làm bệnh nhân dễ hoại tử hơn, rạch rộng sẽ làm chảy máu không cầm được. Chỉ cần băng ép, tẩy nọc và chuyển nạn nhân đến bệnh viện càng sớm càng tốt.
Theo nghiên cứu , nếu nạn nhân bị nhóm rắn hổ cắn, thời gian bị cắn đến tử vong nhanh nhất khoảng 90 phút, còn các loài rắn khác chậm hơn. Do đó cần phải chuyển nạn nhân đến các cơ sở y tế có điều kiện cấp cứu hồi sức trước thời gian đó. Tránh đi loanh quanh ở những nơi không có điều kiện cấp cứu hồi sức và không có kháng huyết thanh đặc hiệu mà bỏ lỡ cơ hội cứu sống nạn nhân.
Một số món ăn giúp trị bệnh trĩ
Bệnh trĩ là một bệnh lý Tĩnh mạch, bị dãn quá mức không còn khả năng thu hồi điều tiết như trước kia. Nguyên nhân chủ yếu là do tăng áp lực ổ bụng ( ngồi ỉa lâu do táo bón, kiết lỵ, rối loạn tiêu hóa, ăn quá nhiều tiêu ớt chua cay, rượu bia làm dãn mạch máu, ngồi xổm quá lâu, mặc quần áo chật bó sát người, chửa đẻ....).
Những biểu hiện trong lâm sàng là: Viêm sưng trĩ và bệnh trĩ, phân thối, đại tiện khó, mồm đắng mồm khô, tức ngực, nước tiểu vàng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, rêu lưỡi dầy, mạch huyền, mạch trơn.
Một số món ăn dưới đây sẽ giúp bạn cải thiện tình trạng bệnh của mình.
1) Cháo rau cần:
Nguyên liệu: Rau cần cả lá lẫn rễ 120 gam, gạo lốc 150 gam.
Phối chế: Rửa sạch rau cần, thái dạng khúc dài 1 cen-ti-mét. Gạo lốc với lượng nước vừa phải, đun sôi bằng lửa to, cho rau cần vào cùng nấu bằng lửa nhỏ cho đến cháo chín nhừ, cho thêm gia vị là có thể dùng.
Công hiệu: Thanh nhiệt lợi thấp.
2) Khổ sâm nấu trứng gà:
Nguyên liệu: Khổ Sâm 6 gam, trứng gà 2 quả, đường đỏ 60 gam.
Phối chế: Khổ Sâm đun với 400 mi-li-lít nước trong khoảng 30 phút, lọc bã lấy nước, cho trứng gà và đường đỏ vào cùng đun với nước sâm cho đến trứng gà chín là được.
Công hiệu: Thanh nhiệt giải độc, thấm thấp trị ngứa ngáy. trị bệnh trĩ
Cách dùng và liều lượng: Bóc vỏ trứng gà khi còn nóng, một lần ăn hết trứng gà và nước sâm. Mỗi ngày một lần, 4 ngày là một đợt điều trị.
Chứng nhiệt bức huyết hành với những biểu hiện trong lâm sàng là: bệnh trĩ, hậu môn nóng rát, đại tiện ra máu tươi kèm theo phát sốt, táo bón, nước tiểu ngắn, màu đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng hoặc vàng khô.
3) Hoa Hòe – ruột lợn:
Nguyên liệu: Ruột lợn dài khoảng 30 cen-ti-mét, hoa Hòe 20 gam.
Phối chế: Rửa sạch ruột lợn, nhét hoa Hòe vào ruột Chứng thấp nhiệt ứ trệ với những biểu hiện trong lâm sàng là: Viêm sưng trĩ và đau trĩ, phân thối, đại tiện khó, mồm đắng mồm khô, tức ngực, nước tiểu vàng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, rêu lưỡi dầy, mạch huyền, mạch trơn.
4) Củ̉ rau dền ninh ruột lợn:
Nguyên liệu: Củ lợn, lấy dây buộc chặt hai đầu, lượng nước vừa phải ninh đến chín nhừ, cho thêm gia vị là được.
Công hiệu: Thanh nhiệt mát máu cầm máu.
Cách dùng và liều lượng: Ăn ruột lợn và uống canh.
Chứng khí huyết suy nhược với những biểu hiện trong lâm sàng là: Lòi trĩ, đại tiện ra máu nhợt, mặt xanh không hồng hào, choáng đầu, tim đập nhanh, mệt lả, chất lưỡi nhợt, mạch yếu.
5) Chè Nhân Sâm-hạt Sen-đường phèn:
Nguyên liệu: Nhân Sâm trắng 10 gam, hạt Sen 15 gam, đường phèn 30 gam.
Phối chế: Cho Nhân Sâm và hạt Sen bỏ tâm Sen lên bát, ngâm với lượng nước vừa phải cho đến nở, cho thêm đường phèn hấp khoảng 1 tiếng đồng hồ là được.
Công hiệu: Ích khí kiện tỳ.
6) Cháo Hoàng Kỳ:
Nguyên liệu: Hoàng Kỳ 30 gam, gạo lốc 100 gam.
Phối chế: Thái Hoàng Kỳ thành dạng nhát, cho 1000 mi-li-lít nước sắc còn lại 750 mi-li-lít, lọc bã, cho gạo lốc vào nấu cháo.
Công hiệu: Ích khí nâng khí.
Tất cả các món trên thường được dùng vào bữa sáng và tối !
Một số món ăn dưới đây sẽ giúp bạn cải thiện tình trạng bệnh của mình.
1) Cháo rau cần:
Nguyên liệu: Rau cần cả lá lẫn rễ 120 gam, gạo lốc 150 gam.
Phối chế: Rửa sạch rau cần, thái dạng khúc dài 1 cen-ti-mét. Gạo lốc với lượng nước vừa phải, đun sôi bằng lửa to, cho rau cần vào cùng nấu bằng lửa nhỏ cho đến cháo chín nhừ, cho thêm gia vị là có thể dùng.
Công hiệu: Thanh nhiệt lợi thấp.
2) Khổ sâm nấu trứng gà:
Nguyên liệu: Khổ Sâm 6 gam, trứng gà 2 quả, đường đỏ 60 gam.
Phối chế: Khổ Sâm đun với 400 mi-li-lít nước trong khoảng 30 phút, lọc bã lấy nước, cho trứng gà và đường đỏ vào cùng đun với nước sâm cho đến trứng gà chín là được.
Công hiệu: Thanh nhiệt giải độc, thấm thấp trị ngứa ngáy. trị bệnh trĩ
Cách dùng và liều lượng: Bóc vỏ trứng gà khi còn nóng, một lần ăn hết trứng gà và nước sâm. Mỗi ngày một lần, 4 ngày là một đợt điều trị.
Chứng nhiệt bức huyết hành với những biểu hiện trong lâm sàng là: bệnh trĩ, hậu môn nóng rát, đại tiện ra máu tươi kèm theo phát sốt, táo bón, nước tiểu ngắn, màu đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng hoặc vàng khô.
3) Hoa Hòe – ruột lợn:
Nguyên liệu: Ruột lợn dài khoảng 30 cen-ti-mét, hoa Hòe 20 gam.
Phối chế: Rửa sạch ruột lợn, nhét hoa Hòe vào ruột Chứng thấp nhiệt ứ trệ với những biểu hiện trong lâm sàng là: Viêm sưng trĩ và đau trĩ, phân thối, đại tiện khó, mồm đắng mồm khô, tức ngực, nước tiểu vàng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, rêu lưỡi dầy, mạch huyền, mạch trơn.
4) Củ̉ rau dền ninh ruột lợn:
Nguyên liệu: Củ lợn, lấy dây buộc chặt hai đầu, lượng nước vừa phải ninh đến chín nhừ, cho thêm gia vị là được.
Công hiệu: Thanh nhiệt mát máu cầm máu.
Cách dùng và liều lượng: Ăn ruột lợn và uống canh.
Chứng khí huyết suy nhược với những biểu hiện trong lâm sàng là: Lòi trĩ, đại tiện ra máu nhợt, mặt xanh không hồng hào, choáng đầu, tim đập nhanh, mệt lả, chất lưỡi nhợt, mạch yếu.
5) Chè Nhân Sâm-hạt Sen-đường phèn:
Nguyên liệu: Nhân Sâm trắng 10 gam, hạt Sen 15 gam, đường phèn 30 gam.
Phối chế: Cho Nhân Sâm và hạt Sen bỏ tâm Sen lên bát, ngâm với lượng nước vừa phải cho đến nở, cho thêm đường phèn hấp khoảng 1 tiếng đồng hồ là được.
Công hiệu: Ích khí kiện tỳ.
6) Cháo Hoàng Kỳ:
Nguyên liệu: Hoàng Kỳ 30 gam, gạo lốc 100 gam.
Phối chế: Thái Hoàng Kỳ thành dạng nhát, cho 1000 mi-li-lít nước sắc còn lại 750 mi-li-lít, lọc bã, cho gạo lốc vào nấu cháo.
Công hiệu: Ích khí nâng khí.
Tất cả các món trên thường được dùng vào bữa sáng và tối !
Mẹo ngăn ngừa rụng tóc bằng thực phẩm
Rụng tóc là hiện tượng tự nhiên của tất cả mọi người, trung bình mỗi ngày rụng khoảng 50-100 sợi tóc, nhưng rụng quá nhiều thì bạn cần xem xét.
- Yếu tố di truyền: Phần lớn bệnh rụng tóc ở nam giới có liên quan tới di truyền, và con số đó theo thống kê lên tới 95% đàn ông. Nếu cha bị chứng hói thì con trai sẽ thừa hưởng di truyền.
- Bị Stress thường xuyên : Khi bị căng thẳng nặng và diễn biến trong một thời gian dài, trong cơ thể sẽ sản sinh ra các hormon đặc biệt, làm rối loạn quá trình luân chuyển máu, làm chậm quá trình phát triển của tóc và làm rụng tóc.
Rụng tóc |
- Yếu tố nội tiết : Đây cũng một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên bệnh rụng tóc ở hầu hết nam giới. Yếu tố nội tiết có thể xem là những phản ứng hóa học tự nhiên trên da đầu. Nó bắt đầu khi kích thích tố sinh dục nam (hormon giới tính) tiếp xúc với tuyến dầu trên nang tóc. Những tuyến dầu này có chứa một loại enzim gần giống với hormon sinh dục nam. Khi phản ứng xảy ra, hormon giới tính sẽ chuyển đổi thành dihydrotestosterone (DHT).
Triệu chứng rụng tóc xuất hiện ở một vùng của da đầu, thông thường có thể nhận biết tóc ở phần đỉnh đầu sẽ mỏng và ít hơn ở hai bên và mặt sau da đầu. Phụ nữ gặp chứng bệnh này nhận thấy sự rụng tóc từ sáu tuần đến ba tháng và thường xảy ra ở hầu hết các lứa tuổi. Nếu nghiêm trọng, nó khiến dần dần rụng toàn bộ tóc và lan xuống vùng khác như lông mày.
Các chuyên gia y tế chỉ ra rằng, ngoài việc điều trị y tế, thực tế có một số loại chất dinh dưỡng và thực phẩm hàng ngày cũng có thể thúc đẩy sự tăng trưởng của tóc và giúp loại bỏ các vấn đề rụng tóc.
1) Bổ sung sắt
Theo nghiên cứu khoa học, trong số những người bị rụng tóc, 30% trong số họ thiếu sắt trong cơ thể. Do đó, bệnh nhân nên ăn nhiều thực phẩm giàu chất sắt, chẳng hạn như đậu tương, đậu đen, trứng, tôm, đậu phộng, rau bina, cá, chuối, cà rốt, khoai tây…
2) Bổ sung protein thực vật
Nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, đối với những người bị rụng tóc, hàm lượng của methionine trong cơ thể bị giảm rõ rệt. Do đó, họ nên ăn nhiều thức ăn có chứa nhiều methionine, chẳng hạn như đậu tương, vừng đen, ngô…
3) Ăn nhiều trái cây và rau xanh
Rụng tóc thường xảy ra ở phụ nữ. Điều này là bởi vì họ thường xuyên ăn nhiều thực phẩm ngọt, béo trong thời gian dài. Điều này làm cho tích lũy axit (như axit lactic và axit nitric) trong cơ thể và sản xuất chất độc có tính axit. Do vậy, bạn nên ăn ít gan và thịt, bởi vì các chất có tính axit trong những thực phẩm này sẽ gây ra quá nhiều chất độc có tính axit. Rau và trái cây là những thực phẩm chứa nhiều chất kiềm, có thể trung hòa các độc tố có tính axit. Do đó, bạn nên ăn nhiều trái cây và rau trong cuộc sống hàng ngày.
4) Bổ sung I-ốt
Sức khỏe của tóc có liên quan chặt chẽ với các chức năng của tuyến giáp. Đủ lượng i-ốt có thể tăng cường chức năng của tuyến giáp, nó rất có lợi cho sức khỏe của tóc. Do đó, những người bị rụng tóc có thể ăn nhiều thực phẩm có chứa rất nhiều i-ốt, như rong biển, hàu…
5) Vitamin E
Vitamin E có thể chống lại sự lão hóa của tóc, thúc đẩy sự phân chia tế bào tóc, để thúc đẩy sự tăng trưởng của tóc. Có rất nhiều loại thực phẩm có chứa một số lượng lớn các vitamin E, chẳng hạn như rau diếp tươi, bắp cải xanh, hạt mè,….
Thực tế, nếu bệnh nhân bị rụng tóc chú ý hơn đến chế độ ăn uống của họ và ăn nhiều hơn các thực phẩm trên trong cuộc sống hàng ngày nó có thể cải thiện tình trạng của tóc và giúp họ loại bỏ những rắc rối của rụng tóc.
Thực phẩm cho người bị cao huyết áp
Nguyên nhân của cao huyết áp chủ yếu xuất phát từ thói quen sinh hoạt trong cuộc sống cũng như trong công việc. Theo nghiên cứu thì bệnh nhân cao huyết áp phần lớn đã từng làm việc căng thẳng trong 1 khaongr thời gian dài, stress...Biểu hiện ban đầu của bệnh cao huyết ap thường không rõ ràng. Người bị bệnh thường có tình trạng choáng váng, đau đầu, ù tai mất ngủ… Bên cạnh việc điều trị bằng thuốc thì ăn uống khoa học cũng trợ giúp rất nhiều trong việc phòng trị căn bệnh này.
Bạn nên làm theo những lời khuyên sau để cải thiện tình trạng bệnh của mình
1. Hạn chế rượu bia
Khi bị bệnh cao huyết áp nên tránh xa rượu bia và các loại đồ uống có cồn khác: nam giới không quá 3 ly rượu/ngày, nữ giới không quá 2 ly/ngày.
2. Kiểm soát cân nặng
Thừa cân, béo phì là kẻ thù số 1 gây ra các bệnh về tim và động mạch. Đặc biệt, khi có tiền sử cao huyết áp, cần chú ý chế độ dinh dưỡng giúp kiểm soát trọng lượng.
3. Tránh xa muối
Thường các bác sĩ điều trị cao huyết áp sẽ khuyên bệnh nhân hạn chế muối (tối đa 6gr muối/ngày) và tránh xa các loại thực phẩm chứa nhiều natri như: thịt hun khói, đồ hộp, đồ đông lạnh, các món ăn được chế biến quá cầu kỳ, nhiều gia vị, đặc biệt là pho mát.
Ngoài ra, hãy dè chừng với lượng muối có trong bột ngũ cốc và bánh bích quy. Tuyệt đối không nên dùng các loại thực phẩm này trong bữa sáng.
4. Dùng dầu thực vật để chế biến món ăn hằng ngày
Khi bị bệnh cao huyết áp, nhất thiết phải tránh xa các loại chất béo bão hoà (còn gọi là chất béo no). Hãy dùng dầu thực vật thay cho mỡ động vật trong bữa ăn hàng ngày để bảo vệ sức khoẻ của bạn và cả gia đình. Nói lời tạm biệt với các loại bơ, dầu mỡ động vật và kết thân với dầu thực vật!
5. Hạn chế ăn thịt
Khi mắc chứng cao huyết áp, bạn nên chọn các loại thịt nạc; hạn chế thịt bò, thịt lợn và thịt cừu; thay vào đó là cá và thịt gia cầm!
6. Ưu tiên ngũ cốc nguyên cám
Trong tất cả các nguồn thực phẩm tinh bột, hãy ưu tiên ngũ cốc nguyên cám. Loại thực phẩm này không những cung cấp đầy đủ dinh dưỡng hơn các loại thực phẩm cùng chức năng mà còn cung cấp lượng chất xơ đáng kể cho cơ thể.
7. Hạn chế đồ ăn nhiều dầu mỡ
Nên chọn cách làm chín thực phẩm dùng càng ít dầu mỡ càng tốt như luộc, hấp, nướng.
Đừng do dự khi lựa chọn các loại thực phẩm đã tách béo, tách kem trong số vô vàn các loại thực phẩm đóng hộp, ăn liền khác. Bởi đây là lựa chọn tối ưu nhất khi bị cao huyết áp.
8. Vận động nhiều hơn
Một bài tập thể dục thích hợp tốt cho sức khoẻ của tất cả mọi người, không loại trừ bệnh nhân cao huyết áp. Tuy nhiên, hãy chọn các bài tập nhẹ nhàng như đi bộ nhanh, đạp xe và bơi lội, tránh các bài tập quá sức!
9. Ăn nhiều hoa quả
Một điều không có gì mới mẻ nhưng sẽ không bao giờ là cũ, đó là, rau quả luôn là “đồng minh” với sức khoẻ của con người. Bạn cần bổ sung đầy đủ loại thực phẩm này mỗi ngày, nhất là đối với bệnh nhân mắc chứng cao huyết áp.
Hi vọng bạn đã lựa chọn được cho mình cách hiệu quả để phòng và chữa bệnh cao huyết áp !
Bạn nên làm theo những lời khuyên sau để cải thiện tình trạng bệnh của mình
1. Hạn chế rượu bia
Bia rượu sẽ khiến bệnh cao huyết áp trầm trọng hơn |
Khi bị bệnh cao huyết áp nên tránh xa rượu bia và các loại đồ uống có cồn khác: nam giới không quá 3 ly rượu/ngày, nữ giới không quá 2 ly/ngày.
2. Kiểm soát cân nặng
Tránh bị béo phì |
Thừa cân, béo phì là kẻ thù số 1 gây ra các bệnh về tim và động mạch. Đặc biệt, khi có tiền sử cao huyết áp, cần chú ý chế độ dinh dưỡng giúp kiểm soát trọng lượng.
3. Tránh xa muối
Không nên ăn quá nhiều muối |
Thường các bác sĩ điều trị cao huyết áp sẽ khuyên bệnh nhân hạn chế muối (tối đa 6gr muối/ngày) và tránh xa các loại thực phẩm chứa nhiều natri như: thịt hun khói, đồ hộp, đồ đông lạnh, các món ăn được chế biến quá cầu kỳ, nhiều gia vị, đặc biệt là pho mát.
Ngoài ra, hãy dè chừng với lượng muối có trong bột ngũ cốc và bánh bích quy. Tuyệt đối không nên dùng các loại thực phẩm này trong bữa sáng.
4. Dùng dầu thực vật để chế biến món ăn hằng ngày
Dầu thực vật tốt cho bệnh huyết áp |
Khi bị bệnh cao huyết áp, nhất thiết phải tránh xa các loại chất béo bão hoà (còn gọi là chất béo no). Hãy dùng dầu thực vật thay cho mỡ động vật trong bữa ăn hàng ngày để bảo vệ sức khoẻ của bạn và cả gia đình. Nói lời tạm biệt với các loại bơ, dầu mỡ động vật và kết thân với dầu thực vật!
5. Hạn chế ăn thịt
Khi mắc chứng cao huyết áp, bạn nên chọn các loại thịt nạc; hạn chế thịt bò, thịt lợn và thịt cừu; thay vào đó là cá và thịt gia cầm!
6. Ưu tiên ngũ cốc nguyên cám
Ngũ cốc chứa nhiều chất xơ sẽ giúp bạn kiềm chế bệnh huyết áp |
Trong tất cả các nguồn thực phẩm tinh bột, hãy ưu tiên ngũ cốc nguyên cám. Loại thực phẩm này không những cung cấp đầy đủ dinh dưỡng hơn các loại thực phẩm cùng chức năng mà còn cung cấp lượng chất xơ đáng kể cho cơ thể.
7. Hạn chế đồ ăn nhiều dầu mỡ
Nên chọn cách làm chín thực phẩm dùng càng ít dầu mỡ càng tốt như luộc, hấp, nướng.
Đừng do dự khi lựa chọn các loại thực phẩm đã tách béo, tách kem trong số vô vàn các loại thực phẩm đóng hộp, ăn liền khác. Bởi đây là lựa chọn tối ưu nhất khi bị cao huyết áp.
8. Vận động nhiều hơn
Tập thể dục hằng ngày |
Một bài tập thể dục thích hợp tốt cho sức khoẻ của tất cả mọi người, không loại trừ bệnh nhân cao huyết áp. Tuy nhiên, hãy chọn các bài tập nhẹ nhàng như đi bộ nhanh, đạp xe và bơi lội, tránh các bài tập quá sức!
9. Ăn nhiều hoa quả
Hoa quả luôn là thực phẩm ưu tiên hàng đầu |
Một điều không có gì mới mẻ nhưng sẽ không bao giờ là cũ, đó là, rau quả luôn là “đồng minh” với sức khoẻ của con người. Bạn cần bổ sung đầy đủ loại thực phẩm này mỗi ngày, nhất là đối với bệnh nhân mắc chứng cao huyết áp.
Hi vọng bạn đã lựa chọn được cho mình cách hiệu quả để phòng và chữa bệnh cao huyết áp !
9 loại rau quả giúp phòng chống ung thư hiệu quả
Ung thư là căn bệnh nguy hiểm và biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau, có khi thời gian ủ bệnh rất dài mà đến khi phát hiện cũng đã muộn. Do vậy chúng ta cần phòng bệnh bằng thói quen ăn uống hằng ngày. Trong tự nhiên có nhiều loại rau có tác dụng rất tốt trong việc phòng và trống ung thư.
Nếu chúng ta biết cách sử dụng rau củ đúng cách thì rất có thể phóng tránh được nhiều bệnh về sau này. Hôm nay chúng tôi xin giới thiệu với các bạn 9 loại rau giúp phòng chống ung thư hiệu quả.
1) Ung thư phổi
Thực phẩm hàng đầu: Rau cải
Lý do: Rau bina có chứa nhiều chất chống oxy hóa, giúp ngăn ngừa thiệt hại bởi gốc tự do gây ra. Ăn một bát rau bina mỗi ngày sẽ giảm nguy cơ ung thư phổi ít nhất là 50%. Ngoài ra, cà chua, cà rốt, bí đỏ, lê và táo cũng có thể ngăn chặn sự xuất hiện loại ung thư này.
2) Ung thư vú
Thực phẩm hàng đầu: Rong biển
Lý do: Rong biển không chỉ giàu vitamin E và chất xơ, mà còn phong phú về hàm lượng i-ốt. Các nhà khoa học tin rằng thiếu hụt i-ốt là một trong những yếu tố nguy cơ của ung thư vú, do đó, ăn rong biển có thể giúp ngăn ngừa ung thư vú. Lý do phụ nữ Nhật Bản có tỷ lệ mắc ung thư vú thấp hơn so với phụ nữ ở các quốc gia khác có thể liên quan đến việc tiêu thụ rong biển. Trong khi đó, khoai lang, cà chua, đậu cũng là những thực phẩm có thể ngăn ngừa ung thư vú.
3) Ung thư ruột
Thực phẩm hàng đầu: Cây sả
Lý do: Cây sả, cần tây là những thực phẩm giàu chất xơ, khi vào trong ruột có thể đẩy nhanh tốc độ làm sạch các thức ăn thừa trong ruột, giảm các chất độc hại và thúc đẩy bài tiết cực kỳ hiệu quả, phòng chống ung thư đại trực tràng. Ngoài ra, tiêu thụ tỏi thường xuyên cũng giúp bạn giảm 30% nguy cơ ung thư ruột kết. Bên cạnh đó, khoai lang, cải bắp, lúa mì lại là những thực phẩm cực kỳ quan trọng trong việc ngăn ngừa ung thư đại trực tràng.
4) Ung thư tuyến tụy
Thực phẩm hàng đầu: Súp lơ
Lý do: Hội Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ gần đây đã chỉ ra rằng ăn súp lơ và các thực phẩm họ cải khác có thể làm giảm nguy cơ ung thư tuyến tụy. Trong những năm gần đây, các nghiên cứu cho thấy, củ cải cũng đóng góp vào việc gia tăng sức đề kháng của bệnh nhân bị ung thư tuyến tụy.
5) Ung thư da
Thực phẩm hàng đầu: Măng tây
Lý do: Măng tây là trong những loại rau đầu bảng giàu vitamin, axit nucleic và các thành phần khác có tác dụng nhất định trong phòng chống ung thư hạch, ung thư bàng quang, ung thư da.
6) Ung thư cổ tử cung (UTCTC)
Thực phẩm hàng đầu: Đậu nành
Lý do: Đậu phụ, sữa đậu nành được làm bằng đậu nành (đậu tương), có chứa isoflavone, lignin được coi là có tác dụng chống oxy hóa, có thể ức chế sự phát triển của UTCTC, giảm phân chia tế bào ung thư, đồng thời có ngăn chặn sự di căn của khối u hiệu quả. Ngoài ra, cà chua cũng là thực phẩm phòng ngừa UTCTC tốt.
7) Ung thư dạ dày
Thực phẩm hàng đầu: Tỏi
Lý do: Những người hay ăn tỏi sống có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày là rất thấp, bởi vì tỏi có thể làm giảm đáng kể hàm lượng nitrit trong dạ dày - một trong những nguy cơ làm gia tăng ung thư dạ dày. Những người thường xuyên ăn hành cũng có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày thấp hơn 25% so với nhóm người còn lại. Ngoài ra, ăn thức ăn ít muối, cá hun khói, cá nướng cũng là một cách tốt để ngăn chặn ung thư dạ dày.
8) Ung thư gan
Thực phẩm hàng đầu: Nấm
Lý do: Nấm có chứa các lớp polysaccharide giúp ức chế hoạt động của các chất gây ung thư, có thể thúc đẩy hình thành kháng thể để cơ thể tạo ra miễn dịch với khối u, ức chế tế bào ung thư tăng trưởng để có thể đề kháng với nhiều loại ung thư, bao gồm ung thư hạch, ung thư ruột kết, và đặc biệt có lợi cho các bệnh nhân ung thư gan.
9) Xoài giúp phòng chống nhiều loại bệnh
Ăn xoài thường xuyên là cách để bạn giúp cơ thể chống lại nhiều căn bệnh đáng sợ như ung thư, tiểu đường, bệnh tim
Xoài là loại trái cây phổ biến nhất thế giới vì hương vị độc đáo và giá trị dinh dưỡng tuyệt vời của nó. Một cốc xoái có thể cung cấp 25% lượng vitamin C cơ thể cần mỗi ngày, 2/3 vitamin A và một lượng lớn vitamin B6, vitamin E, pectin, phốt pho, kali và magiê.
- Ngăn chặn ung thư
Các hợp chất phenolic được tìm thấy trong xoài như quercetin, isoquercitrin, astragalin, fisetin và methylgallat đã được chứng minh là có đặc tính chống oxy hóa và chống ung thư. Xoài cũng là loại trái cây có hàm lượng pectin cao. Các cuộc nghiên cứu đã chỉ ra rằng, pectin có tác dụng giúp cơ thể chống lại ung thư đường tiêu hóa.
- Hỗ trợ tiêu hóa
Xoài là loại trái cây rất hữu ích trong việc điều trị các bệnh về tiêu hóa. Trong xoài có chứa các enzyme giúp phá vỡ protein, tạo điều kiện thuận lợi cho sự hấp thụ vào cơ thể, chất xơ có trong xoài cũng giúp ích rất nhiều trong việc hỗ trợ hệ tiêu hóa làm việc. Chất xơ có trong xoài cũng giúp ích rất nhiều trong việc hỗ trợ hệ tiêu hóa làm việc
- . Ngăn ngừa bệnh tim
Xoài là loại trái cây tuyệt vời cung cấp vitamin A, E và selen cho cơ thể và giúp chống lại bệnh tim. Xoài cũng rất giàu vitamin B6, đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa bệnh tim bằng cách giảm mức độ homocysteine. Homocysteine là một axit amin trong máu gây tổn thương mạch máu.
-. Giảm LDL cholesterol
Hàm lương pectin và vitamin C cao có trong xoài giúp làm giảm mức LDL cholesterol trong cơ thể, đặc biệt là LDL cholesterol xấu.
- Làm giảm huyết áp
Xoài có hàm lượng kali cao, vì vậy mà nó có thể điều chỉnh huyết áp. Do đó, ăn xoài thường xuyên là cách để bạn giảm huyết áp mà không phải lo lắng đến tác dụng phụ.
- Cải thiện trí nhớ
Xoài có chứa axit glutamine, một loại chất được biết đến với tác dụng cải thiện trí nhớ và giữ cho các tế bào não hoạt động. Ăn xoài thường xuyên là cách để chiến đấu với căn bệnh giảm trí nhớ khi có tuổi.
- Giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường
Lá xoài có tác dụng làm bình thường hóa nồng độ insulin trong máu. Đun sôi lá xoài trong nước khoảng 15 phút, để nó qua đêm và uống nước này vào sáng hôm sau. Điều này sẽ làm giảm lượng đường trong máu.
- Tăng cường sức khỏe của đôi mắt
Xoài có nhiều nhiều vitamin A, một chất chống oxy hóa mạnh mẽ giúp tăng cường sức khỏe của đôi mắt và bảo vệ mắt chống lại sự thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác.
- Mang lại nhiều lợi ích cho làn da
Xoài là loại trái cây tốt cho làn da, bởi chúng có hàm lượng vitamin A cao. Chúng kích thích quá trình tuần hoàn máu ở màng nhầy và da, từ đó làm giảm tắc nghẽn lỗ chân lông, một hiện tượng khiến làn da bị tổn hại.
- Xử lý tình trạng thiếu máu
Xoài có nhiều chất sắt, vì vậy mà chúng có thể giúp cơ thể khắc phục tình trạng thiếu máu, đặc biệt là thiếu máu do thiếu sắt. Vitamin C có trong xoài giúp tăng cường hấp thụ sắt. Vì vậy mà xoài là loại trái rất có lợi đối với phụ nữ mang thai và những người bị thiếu máu.
Tất cả các loại rau quả trên nếu được dùng đúng cách sẽ giúp bạn cải thiện sức khỏe của mình và gia đình
Chúc các bạn có sức khỏe tốt !
Nếu chúng ta biết cách sử dụng rau củ đúng cách thì rất có thể phóng tránh được nhiều bệnh về sau này. Hôm nay chúng tôi xin giới thiệu với các bạn 9 loại rau giúp phòng chống ung thư hiệu quả.
1) Ung thư phổi
Thực phẩm hàng đầu: Rau cải
Lý do: Rau bina có chứa nhiều chất chống oxy hóa, giúp ngăn ngừa thiệt hại bởi gốc tự do gây ra. Ăn một bát rau bina mỗi ngày sẽ giảm nguy cơ ung thư phổi ít nhất là 50%. Ngoài ra, cà chua, cà rốt, bí đỏ, lê và táo cũng có thể ngăn chặn sự xuất hiện loại ung thư này.
Rau cải |
Thực phẩm hàng đầu: Rong biển
Lý do: Rong biển không chỉ giàu vitamin E và chất xơ, mà còn phong phú về hàm lượng i-ốt. Các nhà khoa học tin rằng thiếu hụt i-ốt là một trong những yếu tố nguy cơ của ung thư vú, do đó, ăn rong biển có thể giúp ngăn ngừa ung thư vú. Lý do phụ nữ Nhật Bản có tỷ lệ mắc ung thư vú thấp hơn so với phụ nữ ở các quốc gia khác có thể liên quan đến việc tiêu thụ rong biển. Trong khi đó, khoai lang, cà chua, đậu cũng là những thực phẩm có thể ngăn ngừa ung thư vú.
Rong biển |
Thực phẩm hàng đầu: Cây sả
Lý do: Cây sả, cần tây là những thực phẩm giàu chất xơ, khi vào trong ruột có thể đẩy nhanh tốc độ làm sạch các thức ăn thừa trong ruột, giảm các chất độc hại và thúc đẩy bài tiết cực kỳ hiệu quả, phòng chống ung thư đại trực tràng. Ngoài ra, tiêu thụ tỏi thường xuyên cũng giúp bạn giảm 30% nguy cơ ung thư ruột kết. Bên cạnh đó, khoai lang, cải bắp, lúa mì lại là những thực phẩm cực kỳ quan trọng trong việc ngăn ngừa ung thư đại trực tràng.
Cây sả |
Thực phẩm hàng đầu: Súp lơ
Lý do: Hội Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ gần đây đã chỉ ra rằng ăn súp lơ và các thực phẩm họ cải khác có thể làm giảm nguy cơ ung thư tuyến tụy. Trong những năm gần đây, các nghiên cứu cho thấy, củ cải cũng đóng góp vào việc gia tăng sức đề kháng của bệnh nhân bị ung thư tuyến tụy.
Súp lơ |
Thực phẩm hàng đầu: Măng tây
Lý do: Măng tây là trong những loại rau đầu bảng giàu vitamin, axit nucleic và các thành phần khác có tác dụng nhất định trong phòng chống ung thư hạch, ung thư bàng quang, ung thư da.
Măng tây |
Thực phẩm hàng đầu: Đậu nành
Lý do: Đậu phụ, sữa đậu nành được làm bằng đậu nành (đậu tương), có chứa isoflavone, lignin được coi là có tác dụng chống oxy hóa, có thể ức chế sự phát triển của UTCTC, giảm phân chia tế bào ung thư, đồng thời có ngăn chặn sự di căn của khối u hiệu quả. Ngoài ra, cà chua cũng là thực phẩm phòng ngừa UTCTC tốt.
Đậu nành |
Thực phẩm hàng đầu: Tỏi
Lý do: Những người hay ăn tỏi sống có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày là rất thấp, bởi vì tỏi có thể làm giảm đáng kể hàm lượng nitrit trong dạ dày - một trong những nguy cơ làm gia tăng ung thư dạ dày. Những người thường xuyên ăn hành cũng có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày thấp hơn 25% so với nhóm người còn lại. Ngoài ra, ăn thức ăn ít muối, cá hun khói, cá nướng cũng là một cách tốt để ngăn chặn ung thư dạ dày.
Tỏi |
Thực phẩm hàng đầu: Nấm
Lý do: Nấm có chứa các lớp polysaccharide giúp ức chế hoạt động của các chất gây ung thư, có thể thúc đẩy hình thành kháng thể để cơ thể tạo ra miễn dịch với khối u, ức chế tế bào ung thư tăng trưởng để có thể đề kháng với nhiều loại ung thư, bao gồm ung thư hạch, ung thư ruột kết, và đặc biệt có lợi cho các bệnh nhân ung thư gan.
Nấm |
9) Xoài giúp phòng chống nhiều loại bệnh
Ăn xoài thường xuyên là cách để bạn giúp cơ thể chống lại nhiều căn bệnh đáng sợ như ung thư, tiểu đường, bệnh tim
Xoài là loại trái cây phổ biến nhất thế giới vì hương vị độc đáo và giá trị dinh dưỡng tuyệt vời của nó. Một cốc xoái có thể cung cấp 25% lượng vitamin C cơ thể cần mỗi ngày, 2/3 vitamin A và một lượng lớn vitamin B6, vitamin E, pectin, phốt pho, kali và magiê.
- Ngăn chặn ung thư
Các hợp chất phenolic được tìm thấy trong xoài như quercetin, isoquercitrin, astragalin, fisetin và methylgallat đã được chứng minh là có đặc tính chống oxy hóa và chống ung thư. Xoài cũng là loại trái cây có hàm lượng pectin cao. Các cuộc nghiên cứu đã chỉ ra rằng, pectin có tác dụng giúp cơ thể chống lại ung thư đường tiêu hóa.
- Hỗ trợ tiêu hóa
Xoài là loại trái cây rất hữu ích trong việc điều trị các bệnh về tiêu hóa. Trong xoài có chứa các enzyme giúp phá vỡ protein, tạo điều kiện thuận lợi cho sự hấp thụ vào cơ thể, chất xơ có trong xoài cũng giúp ích rất nhiều trong việc hỗ trợ hệ tiêu hóa làm việc. Chất xơ có trong xoài cũng giúp ích rất nhiều trong việc hỗ trợ hệ tiêu hóa làm việc
- . Ngăn ngừa bệnh tim
Xoài là loại trái cây tuyệt vời cung cấp vitamin A, E và selen cho cơ thể và giúp chống lại bệnh tim. Xoài cũng rất giàu vitamin B6, đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa bệnh tim bằng cách giảm mức độ homocysteine. Homocysteine là một axit amin trong máu gây tổn thương mạch máu.
-. Giảm LDL cholesterol
Hàm lương pectin và vitamin C cao có trong xoài giúp làm giảm mức LDL cholesterol trong cơ thể, đặc biệt là LDL cholesterol xấu.
- Làm giảm huyết áp
Xoài có hàm lượng kali cao, vì vậy mà nó có thể điều chỉnh huyết áp. Do đó, ăn xoài thường xuyên là cách để bạn giảm huyết áp mà không phải lo lắng đến tác dụng phụ.
- Cải thiện trí nhớ
Xoài có chứa axit glutamine, một loại chất được biết đến với tác dụng cải thiện trí nhớ và giữ cho các tế bào não hoạt động. Ăn xoài thường xuyên là cách để chiến đấu với căn bệnh giảm trí nhớ khi có tuổi.
- Giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường
Lá xoài có tác dụng làm bình thường hóa nồng độ insulin trong máu. Đun sôi lá xoài trong nước khoảng 15 phút, để nó qua đêm và uống nước này vào sáng hôm sau. Điều này sẽ làm giảm lượng đường trong máu.
- Tăng cường sức khỏe của đôi mắt
Xoài có nhiều nhiều vitamin A, một chất chống oxy hóa mạnh mẽ giúp tăng cường sức khỏe của đôi mắt và bảo vệ mắt chống lại sự thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác.
- Mang lại nhiều lợi ích cho làn da
Xoài là loại trái cây tốt cho làn da, bởi chúng có hàm lượng vitamin A cao. Chúng kích thích quá trình tuần hoàn máu ở màng nhầy và da, từ đó làm giảm tắc nghẽn lỗ chân lông, một hiện tượng khiến làn da bị tổn hại.
- Xử lý tình trạng thiếu máu
Xoài có nhiều chất sắt, vì vậy mà chúng có thể giúp cơ thể khắc phục tình trạng thiếu máu, đặc biệt là thiếu máu do thiếu sắt. Vitamin C có trong xoài giúp tăng cường hấp thụ sắt. Vì vậy mà xoài là loại trái rất có lợi đối với phụ nữ mang thai và những người bị thiếu máu.
Tất cả các loại rau quả trên nếu được dùng đúng cách sẽ giúp bạn cải thiện sức khỏe của mình và gia đình
Chúc các bạn có sức khỏe tốt !
3 món ăn giúp quý ông lấy lại phong độ
Các ông chồng thường chia sẻ với vợ chuyện làm ăn, chuyện quan hệ với đồng nghiệp... nhưng lại hiếm khi chia sẻ trục trặc trong chuyện chăn gối. Không còn cảm giác lên đỉnh, không còn đam mê và nhiệt huyết khi nghĩ tới những cuộc “mây mưa”... Muốn giúp chồng lấy lại phong độ, các bà vợ có thể vào bếp với những món ăn đã được nghiên cứu dành riêng cho quý ông ngại yêu. 3 món dưới đây chính là dịp để bạn lấy lại hạnh phúc phòng the cho gia đình
Cháo gà nhân sâm: Gà mái 1 con 600 - 700g, nhân sâm 5g, gừng tươi 3 - 4 lát, gạo tẻ ngon 50g, gia vị vừa đủ. Gà làm sạch lông, bỏ nội tạng, nhân sâm thái lát mỏng, gừng rửa sạch thái lát, đập giập. Cho gà, gạo, nhân sâm vào nồi, đổ nước vừa đủ, đun to lửa cho sôi rồi hạ lửa nhỏ nấu thành cháo. Khi cháo chín nhừ cho gừng vào trộn đều, cho sôi lại, nêm gia vị, ăn nóng. Mỗi tháng nên ăn khoảng 20 lần, ăn trong 2 tháng liền.
Cá chạch nấu hạt hẹ: Mua cá chạch còn sống, làm sạch nhớt và bùn cát, bỏ hết lòng; hạt hẹ đãi sạch, bọc vào vải, cho cá vào nồi với 0,5 lít nước sạch, muối ăn vừa đủ, sau khi sôi thì để nhỏ lửa om, khi còn 1/2 nước thì bỏ hạt hẹ ra, ăn cá uống nước. Mỗi ngày 1 lần, 10 ngày là 1 liệu trình. Dùng 2 liệu trình, hiệu quả sẽ rõ ràng. Ăn lúc còn nóng, liên tục trong 5 - 6 ngày sẽ làm cho tinh thần sảng khoái, tăng cường khả năng tình dục.
Thịt rùa hầm củ cải đỏ, câu kỷ tử, sơn thù du: Rùa 250g, xương lợn 500g, câu kỷ tử, sơn thù du 12g, củ cải đỏ 250g. Thịt rùa rửa sạch, chặt miếng, xương lợn rửa sạch, chặt nhỏ. Củ cải đỏ gọt vỏ, rửa sạch, thái miếng. Các vị thuốc trên rửa sạch. Cho xương lợn và thịt rùa vào nồi, đổ nước hầm gần chín nhừ thì cho các vị thuốc trên vào hầm tới khi thịt rùa chín nhừ, nêm gia vị vào là dùng được. Món ăn có công hiệu bổ thận, điều tinh, sáng mắt. Những người bị sa sút về sức khỏe, cơ thể gầy yếu, hay bị ù tai, ra mồ hôi trộm, giảm ham muốn tình dục dùng rất phù hợp
.
Cháo gà nhân sâm: Gà mái 1 con 600 - 700g, nhân sâm 5g, gừng tươi 3 - 4 lát, gạo tẻ ngon 50g, gia vị vừa đủ. Gà làm sạch lông, bỏ nội tạng, nhân sâm thái lát mỏng, gừng rửa sạch thái lát, đập giập. Cho gà, gạo, nhân sâm vào nồi, đổ nước vừa đủ, đun to lửa cho sôi rồi hạ lửa nhỏ nấu thành cháo. Khi cháo chín nhừ cho gừng vào trộn đều, cho sôi lại, nêm gia vị, ăn nóng. Mỗi tháng nên ăn khoảng 20 lần, ăn trong 2 tháng liền.
Cá chạch nấu hạt hẹ: Mua cá chạch còn sống, làm sạch nhớt và bùn cát, bỏ hết lòng; hạt hẹ đãi sạch, bọc vào vải, cho cá vào nồi với 0,5 lít nước sạch, muối ăn vừa đủ, sau khi sôi thì để nhỏ lửa om, khi còn 1/2 nước thì bỏ hạt hẹ ra, ăn cá uống nước. Mỗi ngày 1 lần, 10 ngày là 1 liệu trình. Dùng 2 liệu trình, hiệu quả sẽ rõ ràng. Ăn lúc còn nóng, liên tục trong 5 - 6 ngày sẽ làm cho tinh thần sảng khoái, tăng cường khả năng tình dục.
Thịt rùa hầm củ cải đỏ, câu kỷ tử, sơn thù du: Rùa 250g, xương lợn 500g, câu kỷ tử, sơn thù du 12g, củ cải đỏ 250g. Thịt rùa rửa sạch, chặt miếng, xương lợn rửa sạch, chặt nhỏ. Củ cải đỏ gọt vỏ, rửa sạch, thái miếng. Các vị thuốc trên rửa sạch. Cho xương lợn và thịt rùa vào nồi, đổ nước hầm gần chín nhừ thì cho các vị thuốc trên vào hầm tới khi thịt rùa chín nhừ, nêm gia vị vào là dùng được. Món ăn có công hiệu bổ thận, điều tinh, sáng mắt. Những người bị sa sút về sức khỏe, cơ thể gầy yếu, hay bị ù tai, ra mồ hôi trộm, giảm ham muốn tình dục dùng rất phù hợp
.
Cách chữa nhanh khi bị chuột rút
Chuột rút là hiện tượng khá thường gặp, nguyên nhân là do sự co chặt cơ liên tục, ngoài ý muốn (chủ yếu ở các cơ thuộc hai chi dưới). Đây là một bệnh hay gặp ở nam giới. Khi bị chuột rút bạn thường có cảm giác bị đau đớn, thậm chí là rất đau và không có khả năng cử động cơ đó nữa (trong chốc lát). Chuột rút ở chân thường xảy ra ở phía sau của bắp chân dưới, và hiện tượng này xảy ra đa phần là khi bạn đang ngủ hay khi bạn mới thức giấc.
Nguyên nhân về chứng chuột tút ở cẳng chân thì chưa thể kết luận một cách chính xác. Tuy nhiên, một số chuyên gia cho rằng nguyên nhân có thể là do xảy ra những yếu tố bất thường trong quá trình điện phân (quá trình điện phân cần có sự tham gia của các nguyên tố hóa học hay những dạng vật chất của hóa học trong cơ thể bạn).
Hầu hết mỗi người trong chúng ta đều đã trải qua cảm giác khi bị chuột rút, nhưng hiện tượng này sẽ phổ biến hơn nhiều đối với những người già cao tuổi. Những nguyên nhân phổ biến gây nên chứng chuột rút thường là:
- Sự căng cơ quá mức.
- Do ngồi lâu không vận động.
- Do sự khử nước.
- Khi mang thai.
- Tiểu đường.
- Sự sụt giảm hàm lượng kali trong cơ thể.
- Do việc dùng thuốc, như các loại thuốc albuterol, niacin, thuốc lợi tiểu, thuốc trị chứng tâm thần.
- Do việc sử dụng đồ uống có cồn.
- Rối loạn chức năng thần kinh thực vật.
- Cơ bắp phải làm việc nhiều.
Một số cách sau đây có thể sẽ giúp được bạn khi bị chuột rút
1. Dùng hai bàn tay ôm lấy bắp chân và vuốt từ trên xuống dưới tận gót chân nhiều lần với một lực vừa phải.
2. Dùng ngón giữa bàn tay phải day bấm huyệt ủy trung trong 1 phút.
3. Nếu đang bơi, hãy lật nằm ngửa, đẩy thẳng 2 chân dang mạnh ra, uốn 10 ngón chân ngược lên phía mặt, đập mạnh 2 gót xuống nước.
4. Bấm mạnh môi trên bằng ngón tay trỏ và ngón cái, độ nửa phút sẽ hết cảm giác cơ bị co rút.
5.Thật ra các chứng co rút cơ một phần cũng do rối loạn các tín hiệu thần kinh, nên ta cũng có thể dùng những biện pháp kiểu như "Giương Đông kích Tây" nhằm đánh lạc hướng tập trung của thần kinh ra khỏi chỗ đau. Bấm các ngón chân bên phải (bên đối ngược) xuống, sau đó chứng chuột rút sẽ từ từ hết.
Subscribe to:
Posts (Atom)